Máy xét nghiệm là thiết bị ứng dụng trong hoạt động khám chữa bệnh rất quan trọng hiện nay, với từng biểu hiện, thể trạng sức khỏe của từng người mà chuyên gia sẽ khuyến nghị nên sử dụng máy xét nghiệm giúp hộ nhận biết chính xác và nhanh nhất. Vậy máy xét nghiệm là gì? máy xét nghiệm hoạt động ra sao? hãy cùng đọc qua những thông tin dưới đây để biết chi tiết nhé.
Máy xét nghiệm là gì?
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật trên tất cả các lĩnh vực, trong các phòng xét nghiệm, con người đã không phải tự làm các xét nghiệm nữa mà dựa vào các máy xét nghiệm. Thay vì phải vất vả chuẩn bị và qua nhiều công đoạn thì người bệnh chỉ phải làm một số công việc như pha , ủ hoá chất như trong các máy quang kế , hoặc chỉ pha , máy sẽ tự ủ và tính toán kết quả trong các máy sinh hoá bán tự động , hoặc chỉ là thao tác vận hành máy còn các công việc hút mẫu , pha mẫu và ủ mẫu và tính toán do máy làm hoàn toàn trong các máy sinh hoá tự đông .
Vì vậy, máy xét nghệm trở thành một công cụ đắc lực trong các phòng , xét nghiệm , giúp cho công việc xét nghiệm trở nên đơn giản , người làm xét nghiêm không còn phải nhớ từng hoá chất , cách pha chế . . . Công việc chỉ đơn giản là cho tất cả mẫu vào các khay chứa mẫu , chọn loại xét nghiệm và nhấn nút cho máy tự đo đạc , tính toán , và hiển thị kết quả còn họ có thể đi làm các công việc khác như lấy mẫu máu , thực hiện các loại xét nghiệm khác. Vì vậy thay bằng cả phòng xét nghiệm , chỉ cần một kỹ thuật viên với máy xét nghiệm là đủ . Máy xét nghiệm sinh hoá dùng để định lượng các chất cần phân tích một cách chính xác và đơn giản. Dựa vào sự xuất hiện các chất dị thường, tăng giảm của các chất thông thường, người ta có thể chẩn đoán nhiều bệnh liên quan đến cơ thể con người.
Xét nghiệm sinh hoá máu là xét nghiệm được dùng phổ biến nhất hiện nay trong các bệnh viện, cho phép xác định định tính các chất hoá học trong máu
Máy xét nghiệm hoạt động như thế nào?
Các máy xét nghiệm sinh hoá hiện nay đều dựa trên nguyên tắc là phương pháp đo màu. Dung dịch cần đo được đưa vào Cuvet. Một nguồn sáng có ánh sáng đi qua bộ lọc để thu được một bước sóng phù hợp cần đo. Bộ phát hiện quang thu cường độ ánh sáng đi qua cuvet chứa dung dịch cần đo chuyển thành tín hiệu điện, từ tín hiệu điện này máy có thể tính toán và hiển thị kết quả.
Nguồn sáng
Nguồn sáng có nhiệm vụ phát ra ánh sáng trắng có cường độ đủ mạnh. Lý do dùng nguồn sáng trắng ở đây là như là phần cơ sở hoá sinh, chính là do mỗi một xtes nghiệm khi phản ứng sẽ cho một màu đặc trưng của xét nghiệm đó, và nó sẽ được hấp thụ mạnh nhất một dải bước sóng tương ứng, vì vậy khi đo sự hấp thụ, ta chỉ dùng một bước sóng cơ bản. Với nhiều xét nghiệm sẽ dùng nhiều bước sóng khác nhau và nguồn sáng trắng sẽ cấp đầy đủ các bước sóng này cho tất cả các xét nghiệm.
Bộ lọc bước sóng
Bộ lọc bước sóng dùng để chọn lấy một bước sóng yêu cầu cho từng xét nghiệm. Sở dĩ người ta dùng nguồn sáng trắng và các bộ lọc mà không dùng các linh kiện phát ra các bước sóng cố định là do dùng bộ lọc để có thể dễ dàng thêm các bộ lọc theo yêu cầu xét nghiệm, tức là có tính mở đối với xét nghiệm hơn là dùng linh kiện phát ra để bước sóng cố định. Trong các máy xét nghiệm sinh hoá hiện nay, bộ lọc thương là một bánh xe có gắn một số kính lọc, số kính lọc trên bánh xe này tuỳ thuộc vào loại máy.
Bộ phát hiện quang
Bộ phát hiện quang có chức năng là biến đổi tín hiệu quang thu được khi ánh sáng đi qua cuvet thành tín hiệu điện. Bộ phát hiện quang là một trong các linh kiện quang - điện đã xét ở phần trước, trên thực tế hiện nay thường dùng là các photo di- ốt hay photo tranzito do kích thước nhỏ, thích hợp cho các máy xách tay hoặc những máy có cấu trúc nhỏ. Đồng thời lại có độ nhạy cao hơn các linh kiện khác
Hiển thị
Kết quả đo sẽ hiển thị trnee khối hiển thi. Tuỳ từng loại máy xét nghiệm mà có các cách hiển thị kết quả khác nhau, có thể chỉ đơn giản là hiển thị dưới dạng số trên LED 7 thanh, hiển thị trên màn hình CRT hoặc là hiển thị trên màn hình tinh thể lỏng LCD. Từ đó, kết quả hiển thị có thể ở mức đơn giản là cường độ dòng điện thu được hoặc được tính toán để hiển thị chi tiết đến độ hấp thụ, nồng độ chất, tên bệnh nhân, số thứ tự, ngày tháng xét nghiệm
Phân loại máy xét nghiệm
1. Máy xét nghiệm miễn dịch
- Định lượng Pro-calcitonin (Hỗ trợ chẩn đoán nhiễm khuẩn, quyết định sử dụng/ngừng kháng sinh)
- Định lượng marker hỗ trợ chẩn đoán suy tim, nhồi máu/tổn thương cơ tim
- Định tính, định lượng kháng nguyên, kháng thể chẩn đoán các loại viêm gan...
2. Máy xét nghiệm nước tiểu
- Tầm soát bệnh hoặc nhiễm trùng đường niệu. Triệu chứng của nhiễm trùng đường niệu có thể là: nước tiểu có màu, có mùi, đau khi đi tiểu, tiểu khó, đau hông, tiểu máu, hoặc sốt.
- Kiểm soát trong điều trị đái tháo đường, sỏi niệu, nhiễm trùng đường niệu, cao huyết áp hoặc một vài bệnh về thận và gan.
- Khám sức khỏe thường quy.
3. Máy xét nghiệm đông máu
- Xét nghiệm chuyên sâu kiểm tra chức năng dính cũng như đo độ ngưng tập của tiểu cầu.
- Các xét nghiệm APTT, PT, TT, fibrinogen, số lượng tiểu cầu dùng để đánh giá đông máu huyết tương.
- Xét nghiệm mix test phát hiện sự có mặt của chất ức chế.
- Xét nghiệm hoạt tính yếu tố đông máu.
4. Máy xét nghiệm huyết học
Các xét nghiệm huyết học được áp dụng nhiều trong bệnh học giúp các bác sĩ chẩn đoán bệnh chính xác cũng như đánh giá quá trình điều trị của các bệnh lý có liên quan như:
- Phát hiện các rối loạn về huyết học, khối u, bệnh bạch cầu, hay bất thường về miễn dịch; phát hiện các bất thường về huyết học có tính di truyền.
- Phát hiện các bệnh thiếu máu; theo dõi hiện tượng mất máu và truyền máu; theo dõi các tác động của Stress do yếu tố vật lý và tâm lý; theo dõi hiện tượng mất cân bằng dịch thể và hiệu quả chữa trị; theo dõi tình trạng huyết học khi đang mang thai;
- Theo dõi tiến trình của các bệnh không liên quan đến huyết học như bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, rối loạn hấp thu dinh dưỡng, ung thư, bệnh đường tiết niệu;
- Theo dõi đáp ứng của phương pháp hóa trị; là phương pháp sàng lọc trong khám sức khỏe tổng quát, trước khi phẫu thuật.
5. Máy xét nghiệm sinh hóa
- SGOT, SGPT: giúp chẩn đoán nguyên nhân gây tổn thương gan, kiểm tra mức độ phục hồi của gan sau khi điều trị;
- Bilirubin: hỗ trợ các chẩn đoán khác nhau của bệnh vàng da tắc mật, hỗ trợ đánh giá các bệnh liên quan đến gan, mật, theo dõi phản ứng của thuốc đối với chức năng gan, theo dõi hiệu quả của phương pháp trị liệu bằng ánh sáng đối với trẻ sơ sinh bị vàng da, theo dõi bệnh vàng da ở trẻ sơ sinh.
- Creatinine: thẩm định các bệnh rối loạn liên quan đến cơ bắp (loại trừ nguyên nhân do các bệnh liên quan đến thận), đánh giá sự suy yếu chức năng thận.
- Glucose: hỗ trợ chẩn đoán bệnh u đảo tụy gây tăng tiết Insulin (bệnh Insulinoma), đánh giá rối loạn chuyển hóa Carbonhydrate, phát hiện hạ đường huyết, phát hiện bệnh tiểu đường.
- Cholesterol: hỗ trợ chẩn đoán nguy cơ bệnh tim mạch, hỗ trợ chẩn đoán hội chứng hư thận, các bệnh gan, viêm tụy, bệnh tuyến giáp; đánh giá tác động của chế độ ăn kiêng và thuốc điều trị đối với bệnh tăng Cholesterol trong máu; điều tra chứng bệnh tăng Cholesterol trong máu ở các gia đình có tiền sử bệnh tim mạch.